Guest
|
Streaming Video là gì ?
Streaming Video là gì ?
Công nghệ streaming cho phép các multimedia server truyền đi qua mạng Internet (IP) các dòng dữ liệu liên tiếp có thể giải nén và hiển thị ngay lập tức khi tới phía người dùng. Để download về một đoạn phim ngắn cũng có thể mất tới vài phút trong khi các dữ liệu video sử dụng công nghệ streaming chỉ mất vài giây để có thể hiển thị. Tính năng này khiến các công nghệ streaming tiết kiệm được thời gian cho người sử dụng (thậm chí khi sử dụng modem 28.8 kbps).
Streaming Video
Với các định dạng file video truyên thống, dữ liệu chỉ có thể hiển thị khi đã được download toàn bộ, vì vậy đối với các file video chất lượng cao có dung lượng lớn thì công việc này sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian. Streaming video thì khác nó tiết kiệm thời gian cho người dùng bằng cách sử dụng các công nghệ giải nén kết hợp với player hiển thị dữ liệu đồng thời trong lúc vẫn tiếp tục download.
Quá trình này được gọi là buffering và có thể được diễn giải như sau : thay vì được gửi một lần duy nhất, dữ liệu streaming video sẽ được truyền đi thành các gói nhỏ, ban đầu player sẽ lấy về một phần chia nhỏ đó của dữ liệu video trước khi hiển thị, đồng thời trong lúc hiển thị các gói dữ liệu còn lại sẽ lần lượt được lấy về để kịp cho việc hiển thị tiếp theo.
Trước khi công nghệ streaming ra đời vào năm 1995, các trang Web đơn thuần vẫn chỉ là các trang tĩnh, nghèo nàn về hình ảnh đông và âm thanh. Tuy nhiên so sánh với chất lượng của TV truyền thống thì chất lượng của video online là không chấp nhận được.
Ngày nay, công nghệ streaming video phát triển rất nhanh, các nhà nghiên cứu và phát triển dường như rất hứng thú trong lĩnh vực này. Chúng ta có thể hoàn toàn hy vọng chất lượng của video streaming đạt được mức chất lượng TV truyền thống, thậm chí bằng cả chất lượng DVD.
Với công nghệ streaming, các nhà cung cấp dịch vụ có thể tạo, phân phối và hiển thị các streaming video dưới các định dạng của công nghệ streaming (như RM, MOV và ASF). Streaming Video thường được sử dụng trong lĩnh vực giải trí hoặc dạy học, dùng để lưu trữ các tuyển tập các file video hoặc các bài học, cung cấp cho người dùng các tiện ích như tìm kiếm, liệt kê, và khả năng hiển thị hoặc hiển thị lại các dữ liệu video theo yêu cầu.
Streaming Video được thể hiện dưới hai dạng : Video theo yêu câu (on demand) và Video thời gian thực (live event).
Video theo yêu cầu là các dữ liệu video được lưu trữ trên multimedia server và được truyền đến người dùng khi có yêu cầu, người dùng có toàn quyền để hiển thị cũng như thực hiện các thao tác (tua, dừng, nhẩy qua ..) với các đoạn dữ liệu này.
Video thời gian thực là các dữ liệu video được convert trực tiếp từ các nguồn cung cấp dữ liệu theo thời gian thực (máy camera, microphone, các thiết bị phát dữ liệu video ...). Các dữ liệu này sẽ được multimedia phát quảng bá thành các kênh người dùng sẽ chỉ có quyền truy nhập bất kỳ kênh ưa thích nào để hiển thị dữ liệu mà không được thực hiện các thao tác tua, dừng vv.. trên các dữ liệu đó (giống như TV truyền thống).
Video Stream sử dụng các giao thức RTP, MMS hay HTTP vv.. để truyền dữ liệu theo dạng streaming qua mạng Internet, đồng thời sử dụng các chuẩn nén để giảm dung lượng dữ liệu, cung cấp khả năng nén dữ liệu tại nhiều mức nén, nhiều kích thước hiển thị để có thể phù hợp với độ rông băng thông của nhiều mạng truyền dẫn để tối ưu hoá việc truyền dữ liệu qua mạng. Cũng chính vì vậy việc truyền các Streaming Video qua mạng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm phần mềm Video Streaming Server. Trong những năm gần đây có rất nhiều các chuẩn công nghệ video streming được phát triển với các player :
Emblaze http://www.emblaze.com/
Liquid Audio http://www.liquidaudio.com/
Macromedia Shockwave http://www.macromedia.com/shockwave/
Microsoft Windows Media http://www.microsoft.com/
RealNetworks RealMedia http://www.real.com/
VDOLive http://www.vdo.net/
Vosiac http://www.vosaic.com/
Audioactive http://www.audioactive.com/
Apple QuickTime http://www.apple.com/quicktime/
Một vấn đề lớn được đặt ra cùng với sự phát triển của các công nghệ video streaming là sự gia tăng của các định dạng dữ liệu riêng và sự không tương thích của chúng. Hơn 8 ứng dụng khác nhau và các plugin của chúng sẽ phải load về máy người dùng để có thể hiển thị được tất cả các khuôn dạng của video qua Internet.
Bởi vậy các định dạng video streaming chỉ giới hạn bởi ba công ty được coi là dẫn đầu trong công nghệ streaming với các sản phẩm: Apple với QuickTime, RealNetworks với RealMedia, và Microsoft với Windows Media.
Các hãng này đều cung cấp các bộ công cụ trọn gói gồm Video Streaming Server (lưu trữ, truyền phát dữ liệu theo các giao thức hỗ trợ ... ), Video Player (hiển thị dữ liệu tại phía người dùng), và công cụ kiến tạo dữ liệu với các chuẩn nén .
Sản phẩm QuickTime của Apple
QuickTime Player
Được phát triển bởi Apple, Quick Time là một ứng dụng có thể chạy trên nhiều nền hệ thống (Macintosh, Unix và PC) và là chuẩn chính thức sớm nhất cho nền tảng phần mềm về multimedia. QuickTime hỗ trợ định dạng MOV mà sử dụng công nghệ Sorenson Video để nén các file dữ liệu audio/video và cung cấp các chuẩn nén cùng với Player miễn phí.
QuickTimeStreaming Server sử dụng giao thức RTSP (tiêu chuẩn mang tính mở có thể hoạt động trên nhiều hệ thống từ UNIX đến NT) và hoàn toàn miễn phí. QuickTime hỗ trợ khá nhiều định dạng, từ các định dạng về hình ảnh như JPEG, BMP, PICT, PNG, GIF, GIF động, các định dạng video số như AVI, AVR, định dạng MPEG-1, OpenDML MiniDV, DVCPro, DVCam camcorder và có thể chơi được các file MP3, MIDI. QuickTime là một công cụ rất mạnh đễ trùnh diễn multimedia và hơn thế nữa nó còn có thể được sử dụng như một công cụ chỉnh sửa hoặc nén dữ liệu.
Trong những năm gần đây, Apple đã dành nhiều nỗ lực để phát triển một chuẩn khác cho công nghệ streaming là QuickTime VR (QTVR). Khi ta chụp một vật thể ở tất cả các góc độ của nó và sử dụng phần mềm để kết nối chúng lại và đưa lên mạng, QTVR sẽ cho phép người dùng có thể tương tác bằng cách xoay chuyển vật thể, phóng to, thu nhỏ thông qua sử dụng chuột. Công nghệ này rất thích hợp với việc đưa các thông tin về triễn lảm bảo tàng trên mạng, các cuộc du lịch ảo, các giới thiệu về mua bán xe cộ hoặc các sản phẩm thương mại khác vv..
Sản phẩm RealMedia của RealNetWorks
RealPlayer
RealMedia (hay còn được goi là RealVideo hoặc ngắn gọn là Real) được phát triển bởi RealNetworks. RealNetworks là tiên phong trong lĩnh vực về multimedia trên web với chuẩn RM (real media) quen thuộc với người dùng trên mạng Internet. Các sản phẩm phần mềm của Real gồm RealPlayer (phần mềm thông dụng với người duyệt Web) và RealSystem G2 là thế hệ thứ hai của RealVideo với nhiều chức năng nổi trội hơn thế hệ trước.
Real sử dụng công nghệ nén Real G2 được phát triển bởi RealNetwork. Hiện nay, RealVideo là một chuẩn video thông dụng trên Internet, ngoài ra còn có thêm hai chuẩn nữa là RealAudio (streaming audio) và RealFlash (streaming Flash animation), tuy nhiên sẽ phải bỏ tiền ra để mua các sản phẩm Real Server Streaming.
Real Server hỗ trợ cả hai giao thức RTSP “true streaming “ và “HTTP streaming” và rất thích hợp trong việc truyền phát các audio/video hoặc khuôn dạng media khác như các sản phẩm của Macromedia Flash.
Gần đây Real có phát hành phiên bản RealProducer 8.5, công cụ tạo và nén với các dữ liệu real media. Một trong các tính năng của nó là SVT (Scalable Video Technology), công nghệ này cho phép các máy tính tốc độ chậm có thể hiển thị các tín hiệu video mà không phải giải nén toàn bộ thông tin gốc. SVT quét toàn bộ dữ liệu video và lựa chọn tỷ lệ nén tốt nhất dựa vào độ rộng của băng thông.
Sản phẩm Windows Media của Microsoft
Windows Media Player
Windows Media (trước kia có tên gọi là NetShow) là sản phẩm của Microsoft nhằm phục vụ việc truyền streaming media trên mạng Internet. Windows Media được phổ biến khá rộng rãi và nay đã có version mới nhất là Windows Media 9. Mặc dùng Windows Media Streaming Server sử dụng giao thức riêng của nó là MMS (Microsoft Media Server Protocol) thay vì sử dụng giao thức chuẩn RTSP xong nó hoàn toàn miễn phí và chạy được trên rất nhiều các ứng dụng nền tảng Server của Windows.
Tương tự như Real, Windows Media tập trung vào việc truyên phát audio/video qua mạng Internet, hỗ trợ hai giao thức serverbase (MMS) và serverless (HTTP) với định dạng tiêu chuẩn là ASF (Active Streaming Format).
Windows Media cung cấp một bộ công cụ được đóng gói hoàn chỉnh có tên là Windows Media Techonologies. Windows Media Technologies gồm Windows Media Tool dùng để kiến tạo các dữ liệu streaming, Windows Media Services đóng vai trò Video Streaming Server cung cấp dữ liệu, Windows Media Player là công cụ hiển thị dữ liệu và ngoài ra còn có Windows Media Right Manager được sử dụng để bảo vệ chống sao chép dữ liệu.
Windows Media Server hỗ trợ công nghệ “intelligent streaming": cho phép truyền phát dữ liệu dựa trên độ rộng băng thông Internet giữa người dùng và Server. Mặt khác công nghê này có khả năng cung cấp việc truyền phát các luồng dữ liệu một cách liên tục kể cả khi có băng thông của mạng bị suy giảm, khi đó Server sẽ giảm việc truyền phát dữ liệu cho phù hợp, nếu băng thông bị giảm quá nhiều server sẽ tự động giảm chất lượng của dữ liệu video cho đến khi chỉ còn dữ liệu audio được truyền qua mạng.
Vào tháng 12 năm 2000, Microsoft đưa ra bộ công cụ Windows Media Encoding v8.0, là một cải tiến đáng kể về chất lượng, hỗ trợ định dạng và tính năng. Nó bao gồm hệ thống nén và mã hoá với chuẩn nén Windows Media Audio 8 và Video 8. Windows Media Video 8 sử dụng công nghệ nén video tiên tiến MPEG-4 . So sánh với Windows Media Video 7, no tăng tỉ lệ nén tới 30 %, cung cấp chất lượng xấp xỉ chất lượng DVD ở data rate 500 kbps (với phân giải 640 by 480, 24 hình/s ).
Kêt luận
Cả ba công nghệ trên đều được sử dụng để truyền các dòng dữ liệu streaming (on demand hay live event) xong công nghệ, tiêu chuẩn, định dạng nào được coi là chuẩn và chuyên nghiệp nhất thì vẫn là một vân đề khó đánh giá.
Tuy nhiên, sản phẩm ra đời muộn nhất Windows Media có thể được lựa chọn bởi các tính năng vượt trội so với các sản phẩm khác, với định dạng ASF của Microsoft có khả năng hiển thị trên nhiều nền hệ thống khác nhau của các nhà phát triển khác nhau. Mặc dù thị trường của Windows Media Player nhỏ hơn rất nhiều so với RealPlayer nhưng Microsoft hy vọng người dùng thích sự tiện lợi của hệ điều hành Windows được tích hợp sẵn Media Player, điều này gây ảnh hưởng khá lớn đến vị trí của Real. Rất có thể sẽ có một cuộc chiến về player giữa Real và Microsoft như cuộc chiến giữa Internet Explorer và Netscape.
Real có được thị trường sử dụng video player lớn nhất, trong những năm 1997 và 1998 được đánh giá là sản phẩm có công nghệ nén cho chất lượng tốt nhất ở băng thông thấp. Nhưng từ năm 2000 đến nay, Microsoft đã khiến hình ảnh của Real, “tiên phong trong lĩnh vực multimedia”, dần lu mờ bởi sự ra đời của các công nghệ, chuẩn nén tiên tiến (như định dạng ASF, chuẩn nén WMV 7, WMV 8 ..). Ngoải ra để tăng doanh thu, Real đã tách riêng các sản phẩm phần mềm hiển thị dữ liệu và kiến tạo dữ liệu thành các sản phẩm khác nhau : Basic, Plus, Gold và điều này đã khiến nhiều người dùng khó chịu.
Trong giới đồ hoạ chuyên nghiệp QuickTime vẫn là sản phẩm được ưa chuộng. Rất nhiều chuyên gia cho rằng QuickTime có chất lượng tốt nhất cũng như vẻ ngoài lịch lãm nổi tiếng của các sản phẩm mang thương hiệu Apple, tuy nhiên người dùng hoặc các nhà phát triển trên Windows sẽ không lựa chọn QuickTime để hiển thị các dữ liệu media trên máy cục bộ, có thể bởi sự ưu tiên của họ đối với hệ điều hành Windows.
Việc tồn tại ba lựa chọn đem đến nhiều lợi ích cho người dùng bởi nó chống được sự độc quyền tuy nhiên người dùng sẽ phải đối mặt với vấn đề không tương thích. Hiện nay cả ba nhà cung cấp sản phẩm phần mềm đều tập trung vào việc phát triển Media Server và xây dựng các tiêu chuẩn. Cuộc chiến tranh giành thị trường ngày càng tiến xa hơn và để thu hút được nhiều người dùng, các nhà cung cấp dịch vụ thường phải đưa cả ba định dạng trên lên trang Web của họ và tin rằng cách tốt nhất là dành sự lựa chọn cho người dùng.
Suu Tap
|